Đoạn biên giới này được chia làm hai tiểu đoạn : Nam Quan đến ải Chí Mã và từ ải Chí Mã đến ải Bắc Cương.
Năm mảnh bản đồ dưới đây chụp ra từ bản đồ tổng hợp Nam Quan đến Bắc Cương Ải 1/200.000 do Ủy ban phân giới 1890-1891 (ông Frandin là chủ tịch) thành lập. Công tác đo đạc và vẽ bản đồ gồm các vị : Didelot, Lavenir, Berdonlat và Spicq. Nguyên tấm bản đồ này được thâu nhỏ lại từ hai tấm bản đồ cắm mốc 1/50.000, vẽ bằng mực màu trên vải trắng, của cùng tác giả, trong cùng thời kỳ (1890-1891).
Đường chấm đỏ là đường biên giới. Các dấu chéo màu đỏ là cột mốc. Những con số viết màu đỏ là số cột mốc. Tất cả những ghi chú này do người viết ghi chú vào.
Trong bài viết này chỉ sử dụng ấm số 3. Các tấm khác dành cho các bài viết tới.
Hình 1.
Hình 2.
Hình 3.
Hình 4.
Hình 5.
Hình 6 : Bản đồ tổng hợp từ hai tấm bản đồ 1/50.000 hai đoạn biên giới Nam Quan – Chí Mã Ải và Chí Mã Ải – Bắc Cương Ải, sau đó thu nhỏ lại thành 1/200.000.
Hình 7: Một góc bản đồ đoạn biên giới Bắc Cương Ải – Chí Mã Ải 1/50.000 vẽ bằng mực màu, trên vải lụa trắng (cũ và nhàu do việc các nhân viên cắm mốc bị mắc mưa).
Vị trí các cột mốc được mô tả theo biên bản ngày 21-4-1891. Văn bản này do ủy ban Frandin thành lập. Công trình cắm mốc này được công nhận theo biên bản tổng hợp ngày 19-6-1894, do ông Galliéni làm chủ tịch.
Cột thứ 67, Thôn Thương Sơn 吞倉山 : Cắm tại cửa ải Bắc Cương.
Cột thứ 66, Bắc Cương Sơn 北崗山 : Cắm trên đỉnh Bắc Cương Sơn.
Cột thứ 65, Đối Niệm Sơn 對捻山 : Tại đèo Ðối-Mã (coté 773)
Cột thứ 64, Cao Đồng Sơn 高桐山 : Trên đỉnh Cao Đồng Sơn
Cột thứ 63, Quỳ Long Sơn 葵隆山: Trên đèo ở phía Ðông làng Cao Đồng (Tàu)
Cột thứ 62, Phái Thiên Sơn (bis) : Trên trái đồi nhỏ ở phía Ðông cửa ải Phái Thiên.
Cột thứ 61, Phái Thiên Sơn 派遷山: Ở phía đông của cột trước, trên đường dẫn đến Ná Pha.
Cột thứ 60, Giao Bài Sơn 交排山 : Tại Giao Bài (kế con đường)
Cột thứ 59, Bắc Đạt Sơn 北達山 : Tại Song-Pai (kế con đường)
Cột thứ 58, Khiêu Hiệu Sơn 呌…山: Tại Khiêu Hiệu Sơn (gần cửa ải)
Cột thứ 57, Ðông Môn Sơn東có bộ 山 ở trên) 門山 ): Trên đỉnh Ðông Môn Sơn.
Cột thứ 56, Bạch Thịnh Sơn 白盛山 : Trên đồi cao thuộc Bạch Thịnh Sơn (kế cận đường mòn).
Cột thứ 55, Bộ Hà Sơn步河山 : Tại Cao-Pao-Son (tại giao điểm của hai con đường mòn).
Cột thứ 54, Ba Nội Sơn 波內山 : Tại của ải Ná Ma.
Cột thứ 53, Khô Hoa Sơn 枯華山 : Tại cửa ải Ban-Hang.
Cột thứ 52, Giao Phê Sơn 交批山 : Tại điểm mà con đường mòn Na-Lom cắt đường biên giới.
Cột thứ 51, Chi Hoàn Sơn脂還山: Tại cửa ải Na-Ha.
Cột thứ 50, Giao Oa Sơn 交蛙山 : Tại cửa ải Na-Thang.
Cột thứ 49, Ngạc Hầu Sơn 鱷矦山 : Trên đỉnh Ngoc-Hao-Son.
Cột thứ 48, Đồng Đẳng Ngoại Sách 同等外柵 : Tại điểm mà con đường từ Ban-Thinh đến Na-Thương cắt đường biên-giới.
Cột thứ 47, Thạch Bi Sơn 石碑 山: Tại điểm mà con đường từ Ban-Thinh đến Na-Hu cắt đường biên-giới.
Cột thứ 46, Lễ Do Sơn 禮由山 : Tại điểm mà con đường từ Na-Phat đến Na-Hu cắt đường biên-giới.
Cột thứ 45, Bộ Môn Sơn 埔 門山 : Gần đồn Pa-Mau (phía Nam của cửa Chí-Mã).
Cột thứ 44, Ải Điếm Ngoại Sách 隘玷外柵 : Tại cửa Chí-Mã.
Ðoạn thứ 2 từ Chí Mã đến Nam Quan :
Cột thứ 43, Đạo Nê Sơn 道泥山: Trên con đường từ Phai San đến Chí Mã, khoảng cách 1200 thước trên con đường nầy theo hướng Ðông Bắc.
Cột thứ 42, Công Mẫu Sơn 公母山: Trên đỉnh thứ nhứt, phía tây bắc, cách cột thứ nhứt 800 thước.
Cột thứ 41, Lục Vinh Sơn 六榮山 : Cách 500 thước về hướng Tây của một cái thác, gần làng người Hoa Po-Ho.
Cột thứ 40, Nã Chi Ngoại Sách 那支外柵 : Tại cửa Nã Chi.
Cột thứ 39, La Nông Sơn 羅農山 : Trên đỉnh La Nông Sơn.
Cột thứ 38, Đạo Hạ Ngọai Sách 道下外柵 : Tại cửa ải Kouei-Kha.
Cột thứ 37, Nã Lộc Sơn 那祿山 : Trên đỉnh Nã Lộc Sơn (côté 409)
Cột thứ 36, Đồng Hộ Ngọai Sách 同戶外柵 : Tại cửa ải Đồng Hộ.
Cột thứ 35, Bản Trụ Ngọai Sách 板宙外柵 : Tại cửa ải Bản Trụ.
Cột thứ 34, Kim Cương Sơn 金崗山 : Trên đỉnh Kim Cương (côté 402)
Cột thứ 33, Mỹ Mục Sơn 美目山 : Trên đỉnh Mỹ Mục.
Cột thứ 32, Khô Giảng Lộ Khẩu 枯 講路口 : Trên đường từ Packinh đến Cauxo (cách làng nầy 300m về hướng Bắc).
Cột thứ 31, Khô Liểu Lĩnh 枯柳嶺 : Trên đường từ Na-Piou đến Po-Héo, trên đường sống núi của Cổ Mã Sơn.
Cột thứ 30, Khấu Sơn Ngoại Sách 扣山外柵 : Tại cửa ải Loa.
Cột thứ 29, Tam Sắc Sơn 三色山 : Trên đỉnh Tam Sắc.
Cột thứ 28, Nã Ma Lĩnh 那摩嶺 Tại cửa Ná Ma.
Cột thứ 27, Bộ Tác Sơn 埔作山 : Trên con đường từ Na-Pha đến Ha-Lai (cách làng nầy 900 thước về phía Nam).
Cột thứ 26, Pháp Ca Sơn 法卡山: Tại cửa Pháp Ca.
Cột thứ 25, Bản Phiêu Ngọai Sách 板漂外柵 : Trên đường từ Gia-Muc đến Ban-Chau (cách làng nầy 1300 thước).
Cột thứ 24, Phái Bình Lĩnh 派苹嶺 : Trên đỉnh Phái Bình.
Cột thứ 23, Áp Môn Ngọai Sách 閘門外柵 : Tại cửa ải Rô.
Cột thứ 22, Khấu Cự Lĩnh 扣虡嶺 : Cách 400 thước phía Ðông-Nam của cửa Cao-Cap (trên đồi)
Cột thứ 21, Khôn Long Ngọai Sách 坤隆外柵: Tại Po-Seu.
Cột thứ 20, Phổ Ta Lĩnh 溥些嶺 : Trên một đỉnh núi đối-diện với công-sự Kouei-Tao của Tàu.
Cột thứ 19, Đạo Lang Lĩnh 道郞嶺 : Trên đỉnh núi.
Mất đất khu vực Khu vực Chi Ma - Ải điếm Ải khẩu : Tấm 29 và 30 HUBG 1999.
Xét mảnh bản đồ thuộc hình 3 ở trên.
Khu vực ải Chí Mã, cột mốc 45, 44, 43 theo hướng đông - tây. Từ mốc 43 đến 42 đường biên giới chuyển sang hướng bắc. Từ mốc 42 đến 41 theo hướng đông bắc thiên bắc.
Xét mảnh bản đồ thuộc tấm số 29 của HUBG sau đây:
Các cột mốc chung quanh ải Chí Mã là mốc 1219, 1220, 1221.
Từ cột mốc 1219, tương ứng cột mốc 43 cũ, đường biên giới tiếp tục đi về hướng tây, (thay vì bẻ lên hướng bắc), đi lên sườn dãy Công Mẫu Sơn thuộc VN, ăn sâu vào lãnh thổ VN đến khoảng 2km.
Chiều dài vùng lãnh thổ của VN bị mất lấn qua tấm số 30 của HUBG 1999
VN mất đất khu vực này khoảng vài cây số vuông, phù hợp với lời tố cáo của VN trong Bị Vong Lục 1979.
Đất VN bị mất cho TQ tương ứng với vùng gạch màu xanh như bản đồ trên đây.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire
Remarque : Seul un membre de ce blog est autorisé à enregistrer un commentaire.